5 Loại Cây Cho Ngày Tết Mang Tài Lộc, Sức Khỏe Cho Gia Đình

Sung, dừa cạn, hoa dành dành, hồng bạch, xạ can không chỉ giúp không gian ngôi nhà rực rỡ, thu hút tài lộc mà còn có thể dùng làm bài thuốc hữu ích.

Cây sung

Cây sung có tên khoa học là Ficus glomerata Roxb, họ Moraccae (dâu tằm). Hầu như các bộ phận của cây đều được sử dụng, như lá, quả, nhựa và vỏ sung. Trong nhựa sung chứa các thành phần như bergenin, lupeol acetat và β-sitosterol.

Cây sung được hiểu theo nghĩa là "sung túc", do đó mùa Tết thường được ưa chuộng làm cây cảnh trong nhà, trái thì được chưng trên mâm ngũ quả.

Lá sung non dùng để ăn, thường được gói nem. Quả sung cũng được dùng làm thực phẩm. Nhựa sung được xem là một vị thuốc rất quý để chữa nhức đầu và một số bệnh ngoài da (chốc, nhọt, sưng đau, tụ máu).

Hoa dừa cạn

Hoa dừa cạn có tên khoa học là Cartharanthus roseus, còn được gọi với tên khác là hoa hải đằng, trường xuân. Đây là loài hoa rất được yêu thích bởi có nhiều màu sắc rực rỡ và phù hợp với nhiều kiểu trang trí khác nhau.

Hiện trên thị trường có 2 loại chính là hoa dừa cạn đứng và hoa dừa cạn rũ. Tùy vào mục đích trang trí mà lựa chọn loại hoa phù hợp. Hoa dừa cạn hiện nay chủ yếu là giống nhập có màu sắc đa dạng. Đây là loại hoa có sức sống bền bỉ, rất dễ trồng.

5-loai-cay-cho-ngay-tet-mang-tai-loc-suc-khoe-cho-gia-dinh-01

 

Dừa cạn cũng là một vị thuốc trong y học cổ truyền. Bộ phận dùng để làm thuốc chủ yếu là lá và phần ngọn cây, được phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở 30-50 độ C cho đến khô. Sau đó đem sắc uống, chế biến thành dạng trà hoặc dùng giã, đắp. Đôi khi, toàn cây hoặc rễ cũng được sử dụng để làm thuốc sắc hay cao lỏng.

Đây là dược liệu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng hoạt huyết, tiêu thũng, hạ huyết áp và giải độc. Đồng thời được dùng để thông tiểu tiện, chữa bệnh tiểu ít, kinh bế, huyết áp cao, có nơi dùng làm thuốc ra mồ hôi, chữa tiêu hoá kém và lỵ (cấp và mạn).

Hoa dành dành

Hoa dành dành cũng là loại hoa được nhiều người ưa chuộng, có tên khoa học là Gardenia angustifolia Merr thuộc họ Rubiaceae, còn được biết đến với tên bạch thiên hương.

Dành dành là loại hoa truyền thống có hình dáng duyên dáng như bông hoa hồng, màu trắng tinh khôi, hương thơm nồng nàn nên có tên là thiên hương. Hoa nở vào giữa mùa xuân đến mùa hè, cực kỳ sai hoa, lá xanh tốt quanh năm, ít rụng lá.

Cây dành dành không chỉ có hoa đẹp trồng trang trí cho các cảnh quan mà còn có tác dụng trong Đông y. Tất cả bộ phận của cây dành dành đều dùng làm thuốc.

Lá dành dành vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng tiêu thũng, tán ác sang, chữa nhọt độc, đầu đinh và vết thương.

Hoa dành dành vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh phế lương huyết, chữa phế nhiệt, ho có đờm đặc (mỗi lần dùng 3 hoa, thêm mật ong, hấp chín), chữa chảy máu cam. Hoa còn giúp chữa chứng nhiệt, tâm phiền, sốt cao bứt rứt, thấp nhiệt vàng da, tiểu tiện ít đỏ, huyết nhiệt, xuất huyết,...

Rễ dành dành vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, giải độc, chữa sốt cảm mạo, viêm gan vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, viêm thận phù thũng.

Quả dành dành (sơn chi tử) có vị đắng, tính hàn, vào các kinh tâm, phế, can và vị, có tác dụng tả hỏa trừ phiền, thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết, giải độc.

 

Hoa hồng bạch

Hồng bạch được yêu thích bởi vẻ đẹp tinh khôi và hương thơm. Loài hoa này cũng là vị thuốc trị ho hiệu quả trong Đông y.

Hoa hồng bạch có tên khoa học là Rosa sp, thuộc họ Hồng (Rosaceae). Loài hoa này còn có nhiều tên gọi khác như hồng bạch cũ, hồng bạch ta, hồng bạch cổ, hồng cổ, hồng trắng hay hồng trắng cổ...

Có nhiều loại hoa hồng bạch, trong đó hai loại dễ bị nhầm lẫn và thường được nhắc đến là hồng bạch xếp (màu lá đậm, nhiều cánh hơn, cánh dày, mép cánh nhọn) và hồng bạch ho (màu lá nhạt, cánh mỏng hơn, mép cánh cụp cong tròn). Khi làm thuốc, thường dùng hồng bạch ho.

 

Hoa hồng bạch (dân gian gọi là hồng bạch ho) là vị thuốc chuyên dùng cho trẻ em bởi tính dịu và vị ngọt nhẹ. Sau khi thu hái các cánh hoa hồng bạch, phơi trong chỗ râm mát, có gió lùa cho các cánh hoa khô tự nhiên. Theo y học cổ truyền, hoa hồng bạch có tính bình và có các tác dụng làm se niêm mạc, sát khuẩn, giảm ho, long đờm, nhuận tràng, giúp an thần dễ ngủ.

Cách dùng: Để trị ho và viêm họng, ho có đờm, lấy 5 đến 10 g cánh hoa hồng bạch hãm lấy nước uống (nếu dùng tươi thì khoảng 20 g), có thể hấp với đường phèn. Khi bị mụn nhọt sưng tấy, nóng đỏ gây khó chịu, hái một ít cánh hoa hồng bạch rồi rửa nhẹ, giã nát và đắp lên da. Nếu miệng và lưỡi bị lở loét, hái vài cánh hoa hồng bạch giã nhuyễn rồi trộn với một ít mật ong và thoa lên.

Xạ can

Xạ can (hay còn gọi là rẻ quạt) là loại cây thân thảo, sống dai, cho hoa đẹp, màu vàng cam. Tên khoa học là Belamcanda chinensis Lem, thuộc họ Lay Ơn (Iridaceae).

Thân rễ (thường gọi là củ) của cây thường dùng để làm thuốc. Rễ cong, có đốt ngắn màu vàng nhạt hoặc vàng nâu, ruột màu trắng, có mùi thơm, cứng.

Xạ can vị đắng, tính lạnh, có công dụng chính là thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu đàm. Xạ can thường được dùng để điều trị viêm họng, ho có đờm, hen, khó thở, viêm amidan. Ngoài ra, còn được dùng để chữa sốt, đại tiểu tiện không thông lợi, viêm tuyến vú, tắc tia sữa, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, đau dạ dày, các vết loét ngoài da...

 

Theo VnExpress