Giá lúa gạo hôm nay 4/9 và nhìn lại tuần qua: Giá lúa nếp tăng 200 đồng/kg

Giá lúa gạo hôm nay 4/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Trong tuần qua, giá lúa gạo ổn định, riêng lúa nếp tăng 200 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 4/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua. Cụ thể, lúa Đài thơm 8 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 5.800 – 6.000 đồng/kg; IR 504 5.400 – 5.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg;

Với mặt hàng nếp, nếp tươi An Giang 6.000 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Trong tuần qua, giá các loại lúa nhìn chung duy trì ở mức ổn định. Riêng mặt hàng nếp điều chỉnh tăng 200 đồng/kg. Hiện vụ lúa hè thu đã đi vào cuối vụ với hơn 90% diện tích tại các địa phương đã thu hoạch xong.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.550 – 8.600 đồng/kg. Tương tự, giá phụ phẩm cũng không có biến động, tấm ở mức 8.400 đồng/kg, cám khô giảm 50 đồng/kg xuống còn 7.750 – 7.850 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 4/9 và nhìn lại tuần qua: Giá lúa nếp tăng 200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục đà đi ngang

Tương tự mặt hàng lúa, trong tuần qua giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đi ngang. Riêng mặt hàng cám khô giảm 150 – 250 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp đà đi ngang. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.

Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được giao dịch ở mức 379 - 387 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 6/2021, so với mức 366 - 372 USD/tấn trong tuần trước. Giá loại lương thực này đã tăng trong tuần thứ ba liên tiếp.

Nước láng giềng Bangladesh đang hoàn tất các thỏa thuận với Việt Nam và Ấn Độ để nhập khẩu tổng cộng 330.000 tấn gạo trong bối cảnh nước này cố gắng bổ sung nguồn dự trữ và hạ nhiệt giá trong nước.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm nhẹ xuống 415-416 USD/tấn so với mức 416-420 USD/tấn trong tuần trước.

Xuất khẩu gạo đang có sự gia tăng cả về sản lượng và giá trị. Tuy nhiên, giá xuất khẩu gạo lại không được như năm 2021 mặc dù thời gian vừa qua, nhiều quốc gia rơi vào tình trạng khủng hoảng lương thực, giá lương thực nhiều nước tăng cao.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo tiếp tục dự báo giá xuất khẩu gạo khó có sự bứt phá mạnh khi mà giá lúa mì đã trở về bằng mức trước khi xảy ra xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung từ các nước sản xuất gạo lớn cũng đang dồi dào.

Nhìn chung nhu cầu thị trường đang yếu, sức mua không cao. Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Philippines, xuất khẩu sang Trung Quốc sụt giảm. Tuy nhiên, thị trường Philippines chủ yếu có nhu cầu nhập khẩu loại gạo có mức giá trung bình.

Những thị trường khác vẫn ổn định nhưng sản lượng nhập không cao. Dự báo, năm nay, các nước sản xuất gạo lớn đều được mùa, sản lượng tăng, tồn kho cao nên giá gạo xuất khẩu khó bứt phá...

Theo congthuong.vn