Mượn xe máy tham gia giao thông có bị xử phạt không?

Theo quy định của pháp luật chỉ áp dụng xử phạt chủ phương tiện khi “mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản” mà không tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Mượn xe máy tham gia giao thông có bị xử phạt không?
Mượn xe máy tham gia giao thông có bị xử phạt không? - Ảnh minh hoạ

Hỏi: Tôi đang là sinh viên đại học. Do bất cẩn nên tôi đã làm mất chiếc xe mô tô của mình nên tôi đã mượn xe máy của bố làm phương tiện đi lại hàng ngày. Tôi muốn hỏi: Trường hợp mượn xe máy để tham gia giao thông thì có bị vi phạm lỗi điều khiển xe không chính chủ không? Trường hợp tôi điều khiển xe đứng tên bố nhưng tôi chưa có bằng lái xe thì tôi và bố tôi sẽ bị phạt đúng không? Mức phạt cụ thể được quy định như thế nào?

Trả lời:

- Điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ- CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau:

“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”

- Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

" 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới."

- Điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

- Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng quy định:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16”;

- Điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng)”.

Theo quy định của pháp luật chỉ áp dụng xử phạt chủ phương tiện khi “mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản” mà không tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Do vậy, không áp dụng xử phạt khi anh/chị mượn xe của bố để tham gia giao thông. Tuy nhiên, khi điều khiển phương tiện xe mô tô thì anh/chị phải có giấy phép lái xe. Nếu anh/chị tham gia giao thông mà không có Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện đến 07 ngày (Điểm b Khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020). Đồng thời, bố của anh/chị cho anh/chị mượn xe để tham gia giao thông thì bố của anh/chị có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.