Từ tháng 9/2022, bắt đầu thu phí sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định từ ngày 17/9/2022, sẽ thu phí khai thác, sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Từ tháng 9/2022, bắt đầu thu phí sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Nội dung thông tư nêu rõ, người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật.

Người nộp phí thực hiện nộp phí khi nhận kết quả thông tin từ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này gồm: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an); Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Công an cấp huyện và Công an cấp xã.

Thông tư quy định mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin như sau:

cccd

 
Cũng theo Thông tư 48, kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại bảng trên. Kể từ ngày 01/01/2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại bảng trên.

Trường thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xác định gồm 18 thông tin cơ bản (18 trường thông tin) theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020 bao gồm: 

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Giới tính;

d) Nơi đăng ký khai sinh;

đ) Quê quán;

e) Dân tộc;

g) Tôn giáo;

h) Quốc tịch;

i) Tình trạng hôn nhân;

k) Nơi thường trú;

l) Nơi tạm trú;

m) Tình trạng khai báo tạm vắng;

n) Nơi ở hiện tại;

o) Quan hệ với chủ hộ;

p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;

q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

Mức phí khai thác kết quả thống kê; phí khai thác kết quả thống kê, phân tích; phí khai thác kết quả thống kê, phân tích, dự báo áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này. 

Các thủ tục cần có để thực hiện khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo quy định, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau khi thực hiện những thủ tục sau: 

Bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin:

Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ: Lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Thời gian khai thác; Thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.

Thủ tục:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 

Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Thông qua dịch vụ nhắn tin:

Công dân khai thác thông tin của mình có thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an để yêu cầu khai thác thông tin cá nhân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 

Thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an:

Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an;

Người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Việc sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư của công dân. 

Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc giấy tờ đã cấp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo Sở hữu trí tuệ & Sáng tạo